|

Bảo trợ xã hội

An Giang triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ

 

 

Ngày 01 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Nghị định 20).

Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cũng ban hành Công văn số 954/VPUBND-KGVX ngày 16/7/2024 về việc triển khai Nghị định số 76/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Mức trợ giúp xã hội chính thức tăng lên 500.000 đồng/tháng từ 1/7Ảnh chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

Theo đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội được áp dụng trên địa bàn tỉnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng. Đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định 20 được điều chỉnh hưởng chế độ, chính sách trợ giúp xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội kể từ ngày 01/7/2024.Có 08 nhóm đối tượng quy định tại Điều 5, Nghị định 20 (hưởng theo hệ số nhân với mức chuẩn trợ giúp xã hội) được điều chỉnh, cụ thể như sau:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng (Khoản 1, Điều 5, Nghị định 20): Dưới 04 tuổi là 1.250.000 đồng/tháng (hệ số 2,5). Từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi  là 750.000 đồng/tháng (hệ số 1,5).    

2. Người thuộc nhóm trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (Khoản 2, Điều 5, Nghị định 20) thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi là 750.000 đồng/tháng (hệ số 1,5).  

3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo (Khoản 3, Điều 5, Nghị định 20): Dưới 04 tuổi là 1.250.000 đồng/tháng (hệ số 2,5). Từ đủ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là 1.000.000 đồng/tháng (hệ số 2,0).   

4. Người đơn thân thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang nuôi con ( Khoản 4, Điều 5, Nghị định 20)  là 500.000 đồng/tháng (hệ số 1,0).

5. Người cao tuổi (Khoản 5, Điều 5, Nghị định 20):

5.1. Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng (Điểm a, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 20): Từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi là 750.000 đồng/tháng (hệ số 1,5). Từ đủ 80 trở lên là 1.000.000 đồng/tháng (hệ số 2,0);

5.2. Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 20, đang sống tại địa bàn các xã, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn là 500.000 đồng/tháng (hệ số 1,0);

5.3. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 20 mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng là 500.000 đồng/tháng (hệ số 1,0);

5.4. Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng là 1.500.000 đồng (hệ số 3,0).

6. Người khuyết tật nặng là 750.000đồng/tháng (hệ số 1,5); Người khuyết tật đặc biệt nặng là 1.000.000đồng/tháng (hệ số 2,0); Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, trẻ em là 1.000.000đồng/tháng (hệ số 2,0); Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, trẻ em là 1.250.000đồng/tháng (hệ số 2,5).

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, Khoản 3, Khoản 6, Điều 5 Nghị định 20 đang sống tại địa bàn các xã, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn là 750.000đồng/tháng (hệ số 1,5).

8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng là 750.000đồng/tháng (hệ số 1,5).

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể đối với các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 76/2024/NĐ-CP của Chính phủ./.

 

Tải về